Thông tin loài: Gừng - Zingiber officinale Roscoe

Ngành: HẠT KÍN - ANGIOSPERMAE

Lớp: MỘT LÁ MẦM - LILIOPSIDA

Bộ: GỪNG - ZINGIBERALES

Họ: Gừng - Zingiberaceae

Chi: - Zingiber

IUCN:

Sách đỏ:

NĐ 84/2021:

Phân bố: Cây mọc hoang, được trồng làm cảnh, làm thuốc khắp nơi ở nước ta. Còn mọc ở Trung Quốc, Nhật Bản, Philipin.

Đặc điểm: Đây là một loại cây mọc hoang sống lâu năm; thân rễ mọc bò. Lá mọc thẳng đứng, bẹ lá xếp vào nhau xòe ra như cái quạt. Lá hình mác dài 20-40 cm, rộng 1,5-2cm, gốc ốp lên nhau, đầu nhọn, gân song song, hai mặt nhẵn, gần như cùng màu. Hoa có cán dài 20-40 cm, chia thành nhiều cành, mỗi cành mang một cụm hoa. Hoa có 6 cánh màu vàng cam đỏ điểm đốm tía. Quả nang hình trứng. Hạt hình cầu đen bóng, đường kính 5 mm.

Giá trị: Cao cồn xạ can có tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn trực khuẩn lỵ, tụ cầu vàng, cầu khuẩn ruột. Xạ can có tác dụng kháng viêm cấp tính và mãn tính. Đông y xếp xạ can vào loại thuốc thanh nhiệt giải độc. Có tác dụng tán huyết, tiêu đờm; dùng chữa yết hầu sưng đau, đờm nghẽn ở cổ họng. Trong dân gian, Xạ can được coi là một vị thuốc quý chữa mọi bệnh về cổ họng. Ngoài ra còn là một vị thuốc chữa sốt, đại tiểu tiện không thông, sưng vú tắc tia sữa, chữa kinh nguyệt đau đớn, thuốc lọc máu. Có nơi còn dùng chữa rắn cắn.

Nguồn: Florida Exotic Pest Plant Council (2017)

Điểm phân bố

Thuộc VQG X (VN2000) Y (VN2000) Tk/ Khoảnh/ Lô