Thông tin loài: Cau - Areca catechu L.

Ngành: HẠT KÍN - ANGIOSPERMAE

Lớp: MỘT LÁ MẦM - LILIOPSIDA

Bộ: CAU - ARECALES

Họ: Cau - Arecaceae

Chi: Chi Cau - Areca

IUCN:

Sách đỏ:

NĐ 84/2021:

Phân bố: Hương Sơn, Mỹ Đức

Đặc điểm: Cây to, cao 10 - 16m, cành non có nhiều lông tơ mềm. Lá mọc so le, phiến hình trứng dài 7 - 20cm, rộng 6 - 15cm, có mũi nhọn ngắn, gốc tù hay tròn, mép khía răng hay chia thùy không đều; mặt sau có lông dính; 3 - 5 gân gốc nổi rõ; cuống lớn, có lông mềm; lá kèm nhỏ, sớm rụng.Cụm hoa đực ở ngọn cành, dạng bông dài; cụm hoa cái hình đầu, nhiều hoa phủ đầy lông. Quả phức nạc, khi chín rất mềm, màu đỏ, da cam; hạt đỏ, dẹt.Loài phân bố ở Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc, Lào và Nhật Bản. Ở nước ta cây mọc phổ biến khắp nơi.Thường mọc ở nơi sáng, nương rẫy, ven rừng, khe suối. Cũng thường được trồng quanh các làng bản. Cây ưa sáng, lớn nhanh, có khả năng thích ứng khá rộng với hoàn cảnh. Ưa đất ẩm, tơi xốp. Tái sinh bằng hạt rất mạnh, khả năng đâm chồi gốc và rễ cũng tốt.Ra hoa tháng 5 - 7, có quả tháng 10 - 12.Gỗ trắng, mềm, dùng ngoài làm nguyên liệu làm giấy rất tốt. Vỏ dùng làm sợi, làm giấy. Hạt có dầu có thể làm xà phòng và dầu sơn. Lá được dùng làm thức ăn cho lợn, thỏ; lá non và lá bánh tẻ vò cho hết lông rồi luộc hoặc nấu canh có mùi thơm như canh rau bí. Quả chín ăn được hoặc dùng để nấu rượu. Nhiều bộ phận của cây được sử dụng làm thuốc.Quả dùng chữa cảm ho, lưng gối mỏi nhừ, nóng ở trong xương cốt, đầu choáng mắt mờ, mắt có màng mộng, phù thũng trướng nước. Lá dùng chữa viêm ruột, lỵ, thổ huyết, nôn ra máu, tử cung xuất huyết, vết thương chảy máu. Cũng dùng nấu nước xông trị cảm. Vỏ rễ dùng chữa phù thũng, đau mỏi cơ khớp. Nhựa dùng ngoài trị viêm da thần kinh, nấm tóc, eczema, rắn cắn, sâu bọ đốt. Lá giã vắt nước uống có thể khỏi đổ máu mũi, trị bệnh lỵ. Lên đậu thì dùng lá để đắp làm cho đậu mau mọc. Quả, hạt là loại thuốc cường tráng, lại có công hiệu tiêu sưng phù, mạnh gân xương, sáng mắt, mạnh dạ dày. Vỏ cây có thể lợi tiểu, trị phù thũng, khí đầy. Nhựa của rễ có thể bôi các vết rắn cắn, ong đốt, rết và chó cắn. Cũng dùng chữa hắc lào.

Giá trị: Chữa Đái vàng

Nguồn: BotanyVN - Botany Research and Development Group of Vietnam

Điểm phân bố

Thuộc VQG X (VN2000) Y (VN2000) Tk/ Khoảnh/ Lô