Thông tin loài: Nam tinh - Arisaema balansae Engl.

Ngành: HẠT KÍN - ANGIOSPERMAE

Lớp: MỘT LÁ MẦM - LILIOPSIDA

Bộ: TRẠCH TẢ - ALISMATALES

Họ: Ráy - Araceae

Chi: Chi Nam tinh - Arisaema

IUCN:

Sách đỏ:

NĐ 84/2021:

Phân bố: Tất cả các loại ớt ở khắp thế giới đều có nguồn gốc từ México, Trung Mỹ và Nam Mỹ.

Đặc điểm: Ớt hiểm là loại cây lâu năm, thân nhỏ, trái thuôn nhỏ, thường mọc thành chùm 2, 3 trái ở đốt. Trái của nhiều loại ớt hiểm thường có màu đỏ, một số loại có màu vàng, tím hoặc đen. Trái ớt hiểm rất cay. Hoa có màu trắng xanh hoặc trắng vàng. Theo phân loại học, ớt hiểm là một giống ớt của loài Ớt cựa gà (Capsicum frutescens), nhưng ngày ngay có người phân loại chúng vào loài Ớt kiểng (Capsicum chinense). Ớt hiểm nhỏ nhưng có vị rất cay. Độ cay của nó là 100,000–225,000 đơn vị Scoville, thấp hơn độ cay của ớt Habanero. Chiều cao cây - cao đến 2 mét. Màu của cành cây - Xanh lá. Màu lá - Xanh lá. Kích cỡ lá - 3–8 cm by 2–4 cm. Màu trái ớt khi chín - xanh lá, cam và đỏ. Hình dạng trái - hình nón. Chiều dài trái - 2–3 cm. Bề rộng trái- 0.5 cm. Cân nặng của trái - 2-3 grams. Bề mặt trái ớt - phẳng. Màu của hạt - màu rám nắng nhạt. Số lượng hạt mỗi cây - 10-20.

Giá trị: Trị ỉa chảy hắc loạn, tích trệ, sốt rét. Lá ớt dùng trị sốt, trúng phong bất tỉnh và phù thũng.

Nguồn: The Plant List (2011

Điểm phân bố

Thuộc VQG X (VN2000) Y (VN2000) Tk/ Khoảnh/ Lô