Thông tin loài: Bòi ngòi đầu - Hedyotis capitellata Wall. ex G.Don

Ngành: HẠT KÍN - ANGIOSPERMAE

Lớp: HAI LÁ MẦM - MAGNOLIOPSIDA

Bộ: LONG ĐỞM - GENTIANALES

Họ: Cà Phê - Rubiaceae

Chi: Chi An điều - Hedyotis

IUCN:

Sách đỏ:

NĐ 84/2021:

Phân bố: Củ dòm ưa sáng, ẩm, mát, có thể sống cả ở vùng núi đá lẫn rừng núi đất, cả ở nơi có nhiều đá lộ đầu, độ cao 300-500m, thuộc các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà Nội (Ba Vì), Bắc Giang, Quảng Ninh. Còn phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản. Trồng và sống được ở Hà Nội.

Đặc điểm: Cây thảo leo, sống nhiều năm. Củ thuôn dài hơn củ Bình vôi, mọc nổi, ngang mặt đất, vỏ ngoài nhăn nheo, củ cắt ngang có màu vàng rõ hơn, ít xơ hơn, có vị đắng và tê hơn so với củ Bình vôi. Thân già màu nâu bạc, thân non màu tím nhạt. Thân, lá, cụm hoa đều không lông. Phiến lá hình khiên, mọc so le, dài 9-13cm, rộng 8-12cm; nửa cuống lá phía dính vào phiến lá, gân lá ở mặt sau có màu tím hồng, bấm lá thấy có nhựa màu tím hồng. Hoa nhỏ, đơn tính khác gốc, hoa đực tụ họp thành tán giả, hoa cái thành dạng đầu, lá đài màu tím, cánh hoa màu vàng cam. Quả hạch, hình cầu, hơi dẹt, khi chín màu đỏ . Hoa tháng 5-6, quả tháng 7-9. Củ dòm rất dễ lẫn với các loài Bình vôi cũng có nơi gọi là Củ gà ấp, nhưng khác ở chỗ Bình vôi có củ hình tròn và ngắn, lá mặt sau chỉ một màu xanh lục nhạt.

Giá trị:

Nguồn: Andreas Alberts, Peter Mullen: Aphrodisiaka aus der Natur. Von Alraune bis Zauberpilz; Bestimmung, Wirkung, Verwendung. Franckh-Kosmos, Stuttgart 2003, ISBN 3-440-09232-1., trang 32

Điểm phân bố

Thuộc VQG X (VN2000) Y (VN2000) Tk/ Khoảnh/ Lô