Thông tin loài: Gai - Boehmeria nivea (L.) Gaudich

Ngành: HẠT KÍN - ANGIOSPERMAE

Lớp: HAI LÁ MẦM - MAGNOLIOPSIDA

Bộ: HOA HỒNG - ROSALES

Họ: Gai - Urticaceae

Chi: - Boehmeria

IUCN:

Sách đỏ:

NĐ 84/2021:

Phân bố: Ba Vì,Chùa Hương

Đặc điểm: Đặc điểm nhận dạng: Cây thảo, sống nhiều năm, cao 30-50 cm. Thân rễ thô, gồm nhiều cục tạo thành chuỗi, mọc ngang. Thân thường mang 1-2 lá, có cuống. Phiến lá rộng 20-30 cm; cuống lá đính gần ở giữa; có 6-8 thuỳ nông, thuỳ tam giác rộng hoặc dạng trứng, đỉnh thuỳ nhọn; mép lá có răng cưa nhỏ. Hoa gồm 5-9 cái, màu nâu hồng, có cuống, mọc ở gần gốc lá, rủ xuống. Hoa có 6 lá đài, mặt ngoài có lông. Cánh hoa 6, hình thuôn, tròn đầu. Nhị 6, ngắn hơn cánh hoa. Bầu thuôn; đầu nhuỵ to. Quả mọng, hình bầu dục hoặc hình trứng. Hạt nhiều, nhỏ.Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-5, quả tháng 5-8(9). Nhân giống tự nhiên từ hạt. Phần trên mặt đất lụi hàng năm vào mùa đông, đến đầu mùa xuân năm sau từ thân rễ mọc lên chồi thân mới. Cây đặc biệt ưa ẩm, ưa bóng; thường mọc trên đất nhiều mùn, gần khe suối, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm, đặc biệt là ở rừng núi đá vôi, ở độ cao từ 800-1000 m.Phân bố:- Trong nước: Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Bắc Kạn (Chợ Rã), Lạng Sơn (núi Khau Khú), Thái Nguyên, Hà Tây (núi Ba Vì), Hoà Bình (Đà Bắc: Chợ Bờ).- Thế giới: Trung Quốc (Quảng Tây, Vân Nam).Giá trị: Nguồn gen hiếm (hoa mọc dưới lá) ở Việt Nam. Thân rễ, lá hoặc cả cây đều được dùng làm thuốc chữa rắn cắn, ung nhọt, giải độc, tiêu phù... Rễ và thân rễ cũng có berberin.Tình trạng: Bị khai thác để làm thuốc hoặc bị tàn phá do nạn phá rừng. Một số điểm phân bố trước kia, như Quản Bạ (Hà Giang), Phia Bióoc (Cao Bằng), Chợ Bờ (Hoà Bình)... nay đã bị mất. Hiện đã trở nên hiếm rõ rệt.Phân hạng: EN A1a,c,dBiện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá đang nguy cấp (E). Nay cần điều tra cụ thể hơn ở Vườn quốc gia Ba Vì, bảo vệ triệt để. Mở rộng điều tra vùng rừng thuộc Vườn quốc gia Ba Bể và một vài nơi khác thuộc tỉnh Bắc Kạn để phát hiện thêm. Thu thập hạt hoặc cây con về trồng, nghiên cứu bảo tồn ngoại vi (Ex situ) nhằm đảm bảo sự an toàn hơn.Tài liệu dẫn: SĐVN(2007): 134; STCT: 45; TCDL, 6(4): 98.

Giá trị: Chữa Rắn cắn

Nguồn:

Điểm phân bố

Thuộc VQG X (VN2000) Y (VN2000) Tk/ Khoảnh/ Lô