Thông tin loài: Mướp - Luffa cylindrica (L.) M.j.Roem.

Ngành: HẠT KÍN - ANGIOSPERMAE

Lớp: HAI LÁ MẦM - MAGNOLIOPSIDA

Bộ: BẦU BÍ - CUCURBITALES

Họ: Bầu Bí - Cucurbitaceae

Chi: Chi mướp - Luffa

IUCN:

Sách đỏ:

NĐ 84/2021:

Phân bố: Ba Vì, Mỹ Đức

Đặc điểm: Cây gỗ cao 3 - 10m, có khi tới 20m, đường kính tới 50cm, nhánh ngang màu vàng. Lá có phiến mỏng, dai, đầy lông hoe, dài 8 - 14cm, rộng 4 - 7cm; các lá non có thùy, gân chân vịt 5 - 7; các lá già có 5 - 7 đôi gân bên.Cụm hoa hình xim ở nách lá, chia 3 - 4 lần, dài 4 - 6cm. Hoa vàng, dài 1,5 - 2cm; cánh hoa 7 - 10; nhị 7 - 10, bao phấn có lông dày màu nâu; vòi nhụy không lông; bầu 2 ô. Quả hình bầu dục, cao 14mm, khi chín có màu đen; hạt 2.Loài của Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, bán đảo Mã Lai, Inđônêxia, Philippin. Ở Việt Nam có gặp ở Lào Cai, Hà Tây, Phú Thọ, Tuyên Quang, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An vào tới Quảng Trị, Kon Tum.Cây mọc trong rừng thường xanh, thứ sinh sau khai thác, trên các trảng cây bụi, quanh làng xóm ở độ cao dưới 500m. Cây ưa sáng, mọc nhanh. Tái sinh bằng hạt và chồi đều tốt.Mùa hoa tháng 3 - 4; mùa quả chín tháng 7 - 8.Gỗ màu vàng, nâu nhạt, mịn, mềm, nhẹ, dễ gia công nhưng dễ bị mọt. Có thể đóng hòm và các dụng cụ gia đình.Rễ và lá được dùng ở Trung Quốc làm thuốc trị phong thấp tê đau, đau nhức khớp xương do phong thấp, đòn ngã tổn thương.

Giá trị: Chữa Bạch đới

Nguồn: The Plant List (2010).

Điểm phân bố

Thuộc VQG X (VN2000) Y (VN2000) Tk/ Khoảnh/ Lô