Thông tin loài: Cúc chỉ thiên - Elephantopus scaber L.

Ngành: HẠT KÍN - ANGIOSPERMAE

Lớp: HAI LÁ MẦM - MAGNOLIOPSIDA

Bộ: CÚC - ASTERALES

Họ: Cúc - Asteraceae

Chi: Chi Chỉ thiên - Elephantopus

IUCN:

Sách đỏ:

NĐ 84/2021:

Phân bố: Cây gốc ở Bắc Mỹ nay phát tán rộng rãi khắp toàn cầu. Cũng gặp ở nhiều nơi khắp nước ta, thường gặp ở chỗ hoang ráo, đồi trống cho tới núi cao (rừng thông Tây Nguyên).

Đặc điểm: Cây thảo mọc hằng năm cao 1-2m, có thân thẳng, phân nhánh ở phần trên, có lông nhung trăng trắng. Lá ở phía gốc xếp hình hoa thị, dạng trái xoan ngược dài, thường có răng, thót lại rất dài thành cuống, có khi dài tới 10cm; các lá trên hình dải rộng, thường xuyên, không cuống, có lông nhung ở mặt dưới, càng lên cao càng nhỏ dần. Cụm hoa hình đầu, rộng 3-5mm, xếp rất nhiều cái thành chùy kép. Lá bắc của bao chung nhiều, hẹp, mép có dạng màng, hầu như không có lông hoặc chỉ hơi có lông ở mặt lưng. Hoa ở mép là hoa cái, hình môi; hoa ở giữa là hoa lưỡng tính, hình ống. Quả thuôn có 2 gờ bên, hơi hoặc có lông nhung ngắn, dài 1,5mm, có mào lông trắng ở đỉnh.

Giá trị: Trị băng huyết, kinh nguyệt quá nhiều, đặc biệt là thời kỳ mãn kinh, chảy máu phổi và dạ dày ruột, chảy máu cam, đái ra máu, viêm phế quản, viêm gan, viêm túi mật, viêm bàng quang và tuyến tiền liệt, thấp khớp, thống phong, viêm đau khớp cấp tính, sỏi niệu, lỵ, ỉa chảy, khí hư, đe dọa sẩy thai

Nguồn: The Plant List (2010).

Điểm phân bố

Thuộc VQG X (VN2000) Y (VN2000) Tk/ Khoảnh/ Lô