Thông tin loài: Ráng ổ phụng - Asplenium nidus L.
Ngành: DƯƠNG XỈ - PTERIDOPHYTA
Lớp: RÁNG ĐA TÚC - POLYPODIOPSIDA
Bộ: RÁNG ĐA TÚC - POLYPODIALES
Họ: Tổ Điểu - Aspleniaceae
Chi: Chi tổ điểu - Asplenium
IUCN:
Sách đỏ:
NĐ 84/2021:
Phân bố: Có nguồn gốc từ Đông Phi nhiệt đới, Châu Á ôn đới và nhiệt đới
Đặc điểm: các lá đơn giản lớn trông giống như lá chuối , với các lá dài tới 50–150 cm (20–59 in) và rộng 10–20 cm (3,9–7,9 in), đôi khi có cá thể lên đến 6,6 feet (hai mét) chiều dài lên đến hai feet (61 cm) chiều rộng [9] Chúng có màu xanh lục nhạt, thường có nếp gấp, với gân giữa màu đen và biểu hiện quanh co . Bào tử phát triển trong sori ở mặt dưới của lá. Những sori này tạo thành những hàng dài kéo dài từ gân giữa ở mặt sau của phần ngoài của lamina (lá). Các lá lăn trở lại khi chúng chuyển sang màu nâu và tạo ra một ổ lá khổng lồ trên các cành và thân cây.
Giá trị: Trong y học dân gian để điều trị bệnh hen suyễn , lở loét , suy nhược và chứng hôi miệng
Nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Asplenium_nidus#Native_distribution
Thuộc VQG | X (VN2000) | Y (VN2000) | Tk/ Khoảnh/ Lô |
---|