Thông tin loài: Nhỉ cán túi - Utricularia gibba L. (R.Br.)

Ngành: HẠT KÍN - ANGIOSPERMAE

Lớp: HAI LÁ MẦM - MAGNOLIOPSIDA

Bộ: MAO LƯƠNG - RANUNCULALES

Họ: Nhĩ Cán - Lentibulariaceae

Chi: - Utricularia

IUCN:

Sách đỏ:

NĐ 84/2021:

Phân bố: Có nguồn gốc từ miền đông Hoa Kỳ, đông nam Canada, Trung Mỹ, Caribe, phía tây Địa Trung Hải, Nam Phi và miền nam Ấn Độ. Nó được coi là một loài xâm lấn ở Hawaii, Úc, Nhật Bản, Brazil, New Zealand, Singapore, Serbia, Hungary và Vương quốc Anh.

Đặc điểm: Đây là một loài thực vật thủy sinh có kích thước vừa và nhỏ có thể được gắn vào chất nền ở vùng nước nông hoặc nổi tự do trong cột nước, tuy nhiên nó có thể sẽ ra hoa nhiều hơn nếu được hỗ trợ bởi chất nền bên dưới vùng nước nông. Nó tạo thành các tấm thảm của các tấm bia chéo, phân nhánh, giống như sợi chỉ, mỗi tấm mọc dài hoặc dài hơn khoảng 20 cm (8 in) và dày 0,2–1 mm. Đôi khi những gì được mô tả là lá hoặc các cơ quan giống như lá - sự phân biệt thực sự là khó khăn trong hình thái giảm - rất nhiều và rải rác dọc theo chiều dài của các tấm bia và dài 0,5–1,5 cm (0,2–0,6 in) với một mô hình phân đôi rất ngắn về phía đầu của bất cứ nơi nào từ một đến tám nhánh nhưng thường không quá bốn. Các bẫy bàng quang thay thế cho một số nhánh xa này trên các cấu trúc giống như chiếc lá. Các bẫy có hình trứng và được gắn vào cấu trúc giống như chiếc lá bằng một cuống ngắn; mỗi cái bẫy dài 1–2,5 mm và có hai phần phụ phân nhánh setiform chính ở trên cùng và một số phần phụ nhỏ hơn bao quanh lối vào bẫy. Các phần phụ là tác nhân kích hoạt bẫy và hút bụi con mồi chạm vào nó vào bàng quang để tiêu hóa.

Giá trị:

Nguồn: Utricularia gibba – Wikipedia tiếng Việt

Điểm phân bố

Thuộc VQG X (VN2000) Y (VN2000) Tk/ Khoảnh/ Lô