Thông tin loài: Nổ sà - Ruellia patula Jacq.

Ngành: HẠT KÍN - ANGIOSPERMAE

Lớp: HAI LÁ MẦM - MAGNOLIOPSIDA

Bộ: HOA MÔI - LAMIALES

Họ: Ô Rô - Acanthaceae

Chi: - Ruellia

IUCN:

Sách đỏ:

NĐ 84/2021:

Phân bố: Loài cây của á châu nhiệt đới, phát tán sang tận đông châu Phi và cũng gặp ở các đảo Antilles. Ở nước ta, cây chỉ mọc ở các tỉnh Nam Bộ: Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ, An Giang.

Đặc điểm: Cây thảo cứng, cao, mọc đứng hay mọc sà ra, lóng dài có 2 rãnh, có lông thường và ít lông tiết. Lá có cuống; phiến xoan hay bầu dục, dài 5cm, rộng 4,5cm, mép nguyên hay lượn sóng, có lông 842 ở hai mặt và bào thạch. Hoa đơn độc ở nách lá hay xim co ít hoa, các tiền diệp có lông, dài hơn lá đài, lá đài gần như rời nhau; tràng cao 2-5cm, màu hồng, gần như đều. Quả nang không lông, dạng con thoi cao 2cm. Hoa tháng 12-3.

Giá trị: Ở châu Phi, lá dùng hãm uống còn rễ được dùng thay Ipêca làm thuốc gây nôn.

Nguồn: Quả nổ sà là cây gì? Tác dụng của cây Quả nổ sà trong Y dược? (phobienkienthuc.com)

Điểm phân bố

Thuộc VQG X (VN2000) Y (VN2000) Tk/ Khoảnh/ Lô