Thông tin loài: Phi lao - Casuarina equisetifolia Fort. & Fort. F.

Ngành: HẠT KÍN - ANGIOSPERMAE

Lớp: HAI LÁ MẦM - MAGNOLIOPSIDA

Bộ: DẺ - FAGALES

Họ: Phi Lao - Casuarinaceae

Chi: - Casuarina

IUCN:

Sách đỏ:

NĐ 84/2021:

Phân bố: Được tìm thấy từ Myanmar và Việt Nam qua Malesia về phía đông đến Polynesia thuộc Pháp, New Caledonia, và Vanuatu, và về phía nam đến Australia (phần phía bắc của Northern Territory, bắc và đông Queensland, và đông nam New South Wales, ở đây nó phát triển đến phía nam Laurieton.

Đặc điểm: Là cây thường xanh, cao đến 6–35 m. Cụm hoa đực hình đuôi sóc dài 0,7–4 cm, cụm hoa cái đơn độc, mọc ở ngọn các cành bên, hoa cái cũng không bao hoa, đính vào nách của 1 lá bắc. Không giống hầu hết các loài khác trong chi Casuarina, loài này có hoa đơn tính, cùng gốc. Quả là một cấu trúc gỗ có hình bầu dục dài 10–24 mm và đường kính 9–13 mm, bề ngoài giống như noãn hạt trần được cấu thành bởi nhiều lá noãn, mỗi lá noãn chứa một hạt với cánh nhỏ dài 6–8 mm

Giá trị:

Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Phi_lao

Điểm phân bố

Thuộc VQG X (VN2000) Y (VN2000) Tk/ Khoảnh/ Lô