Thông tin loài: Nuốt trôi - Casearia graveolens Dalz.

Ngành: HẠT KÍN - ANGIOSPERMAE

Lớp: HAI LÁ MẦM - MAGNOLIOPSIDA

Bộ: HOA TÍM - VIOLALES

Họ: Mùng Quân - Flacourtiaceae

Chi: chi nuốt - Casearia

IUCN:

Sách đỏ:

NĐ 84/2021:

Phân bố: Nó được tìm thấy ở Thái Lan, Campuchia , Việt Nam , Nam Trung Quốc ( Vân Nam ), Lào , Myanmar , Bangladesh , Ấn Độ (bao gồm ở Andhra Pradesh , Assam , Bihar , Gujarat , Himachal Pradesh , Karnataka , Kerala , Madhya Pradesh , Maharashtra , Meghalaya , Odisha , Punjab , Sikkim , Tamil Nadu ,Uttar Pradesh và Tây Bengal ), vùng Đông Himalaya , bao gồm Bhutan và Nepal , vùng Tây Himalaya và Pakistan . Trong khi Flora of Pakistan [9] nói rằng nó không được ghi nhận ở quốc gia đó, Samarakoon liệt kê ba mẫu vật từ tỉnh Khyber Pakhtunkhwa ở tây bắc Pakistan.

Đặc điểm: Mọc như một cây cao từ 3 đến 15m. Thân cây của nó, với vỏ sần sùi màu xám đen, nứt nẻ với những đốm trắng, phát triển đến một dbh20 cm khi cây cao từ 3-6m. Các cành màu xanh lục, nhẵn bóng có các mảng màu trắng xám, với các cành con, đầu cành và chồi cuối màu sáng. Các lá có hình elip rộng đến hình elip thuôn dài, 6–15 cm x 4–8 cm, với các chấm và vệt màu nâu đỏ có thể nhìn thấy ở độ phóng đại thấp. Các hoa mọc ở nách lá, có ít đến nhiều hoa. Quả nang hạt chín có màu vàng cam, khi khô chuyển sang màu nâu đỏ sẫm hoặc nâu đen. Một số hạt khô chuyển sang màu nâu vàng nhạt, hình trứng và kích thước khoảng 4mm. Cây ra hoa vào tháng 3-4 ở Trung Quốc, đậu quả vào tháng 9-11. Trong phạm vi phía tây của nó, nó có thể chỉ phát triển đến khoảng 6m. Ở tiểu lục địa Ấn Độ, nó là loại cây rụng lá, ra hoa vào tháng 2 và tháng 3 (hầu hết trên các cành trụi lá), ra quả từ tháng 7 đến tháng 11

Giá trị:

Nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Casearia_graveolens

Điểm phân bố

Thuộc VQG X (VN2000) Y (VN2000) Tk/ Khoảnh/ Lô