Thông tin loài: Địa lan hoa trắng - Calanthe triplicata (Willem.) Ames

Ngành: HẠT KÍN - ANGIOSPERMAE

Lớp: MỘT LÁ MẦM - LILIOPSIDA

Bộ: MĂNG TÂY - ASPARAGALES

Họ: Phong Lan - Orchidaceae

Chi: Chi kiều lan - Calanthe

IUCN:

Sách đỏ:

NĐ 84/2021:

Phân bố: Ở Mauritius , Madagascar , Seychelles , Assam , đông Himalayas , nam Ấn Độ , Sri Lanka , Myanmar , Thái Lan , Malaysia , Lào , Campuchia , nam Trung Quốc , Việt Nam , Borneo , Java , Quần đảo Lesser Sunda , Moluccas , Philippines , Sulawesi , Sumatra ,Quần đảo Bismark , New Guinea , Quần đảo Solomon , Úc , Fiji , New Caledonia , Samoa , Vanuatu , Wallis và Futuna , Marquesas , Quần đảo Santa Cruz, Quần đảo Caroline , Quần đảo Marianas , Đài Loan , Quần đảo Ryukyu . Ở Úc, nó xảy ra giữa Rặng Sắt ở Queensland và Illawarra ở New South Wales cũng như trên Đảo Norfolk vàĐảo Lord Howe . Nó phát triển trong các khu rừng lá rộng thường xanh , rừng nhiệt đới và các khu rừng ẩm ướt khác trong bóng râm dày đặc

Đặc điểm: Là một loại thảo mộc thường xanh trên cạn mọc thành cụm và có các giả hành hình bầu dục, nhiều thịt, dài 40–80 mm và rộng 20–40 mm . Mỗi giả hành có từ bốn đến chín lá màu xanh đậm, hình mũi mác, hình mũi mác, dài 250–900 mm và rộng 60–180 mm thuôn nhọn về phía gốc. Các gân lá ít nhiều song song với từ sáu đến chín nổi rõ hơn các phần còn lại. Từ mười tám đến bốn mươi hoa màu trắng, rộng 25–35 mm mọc thành đám gần đỉnh của thân hoa thẳng đứng dài 50–1,500 mm. Các lá đài hình trứng, dài 6–19 mm và rộng 6–7 mm. Các cánh hoa có hình dạng tương tự, dài 5–15 m và rộng 2–6 mm. Labellum có ba thùy trải rộng dài 4–15 mm và rộng 2–6 mm với thùy giữa tiếp tục được chia thành hai. Cành phía sau âm hộ dài 10–30 mm và cong. Ra hoa từ tháng 10 đến tháng 2 ở Úc và vào tháng 4 và tháng 5 ở Trung Quốc

Giá trị:

Nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Calanthe_triplicata

Điểm phân bố

Thuộc VQG X (VN2000) Y (VN2000) Tk/ Khoảnh/ Lô