Thông tin loài: Cải chuối - Brassia funcea (L) Czern et Coss
Ngành: HẠT KÍN - ANGIOSPERMAE
Lớp: HAI LÁ MẦM - MAGNOLIOPSIDA
Bộ: CẢI - BRASSICALES
Họ: Cải - Brassicaceae
Chi: - Brassia
IUCN:
Sách đỏ:
NĐ 84/2021:
Phân bố: Được trổng ờ nước ta để lấy rau ăn. Hiên nay ta chưa thu hoạch hạt dể dùng làm thuốc hoặc ép dầu. Cho đến nay, ta vẫn còn phải nhập giới tử của Trung Quốc. Ở Trung Quốc người ta trồng rau cải để ăn rau, lấy hạt ép dầu và làm thuốc. Hạt lấy ở những quả chín phơi khô mà dùng. Phơi hay sấy phải ờ nhiệt độ dưới 50° để bảo vệ các men có tác dụng.
Đặc điểm: Cải bẹ xanh có thân to, nhỏ khác nhau, lá có màu xanh đậm hoặc xanh nõn lá chuối. Lá và thân cây có vị cay, đăng đắng thường dùng phổ biến nhất là nấu canh, hay để muối dưa (dưa cải).
Giá trị: cải bẹ xanh có vị cay, tính ôn, có tác dụng giải cảm hàn, thông đàm, lợi khí. Riêng hạt cải bẹ xanh, có vị cay, tính nhiệt, không độc, trị được các chứng phong hàn, ho đờm, hen, đau họng, tê dại, mụn nhọt
Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BA%A3i_b%E1%BA%B9_xanh
Thuộc VQG | X (VN2000) | Y (VN2000) | Tk/ Khoảnh/ Lô |
---|