Thông tin loài: Ô rô nước - Acanthus ilicifolius L.

Ngành: HẠT KÍN - ANGIOSPERMAE

Lớp: HAI LÁ MẦM - MAGNOLIOPSIDA

Bộ: HOA MÔI - LAMIALES

Họ: Ô Rô - Acanthaceae

Chi: Chi ô rô - Acanthus

IUCN:

Sách đỏ:

NĐ 84/2021:

Phân bố: Phổ biến rộng rãi ở Đông Nam Á, Đông Dương, Indonesia, Philippines và bắc Australia. Nó xuất hiện trong môi trường sống của rừng ngập mặn .

Đặc điểm: Cây thảo cao 0,5-1,5m, thân tròn màu xanh, có nhiều rãnh dọc. Lá mọc đối, sát thân, hầu như không cuống, phiến cứng, mép lượn sóng, có răng cưa không đều và có gai nhọn. Hoa màu xanh lam hay trắng, xếp 4 dãy thành bông. Quả nang dạng bầu dục, màu nâu bóng, có 4 hạt dẹp, có vỏ trắng trắng và xốp.

Giá trị: Rễ có vị mặn chua, hơi đắng, tính hàn; có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm và làm long đờm. Cây có vị hơi mặn, tính mát, có tác dụng làm tan máu ứ, tiêu sưng, giảm đau, tiêu đờm, hạ khí. Toàn cây thường dùng làm thuốc hưng phấn, trị đau lưng nhức mỏi, tê bại, ho đờm, hen suyễn. Rễ và lá còn được dùng trị thủy thũng, đái buốt, đái dắt, chữa thấp khớp.

Nguồn: https://www.ydhvn.com/cay-thuoc-quanh-ta/cay-duoc-lieu-cay-o-ro-nuoc-acanthus-ilicifolius-l

Điểm phân bố

Thuộc VQG X (VN2000) Y (VN2000) Tk/ Khoảnh/ Lô